Phân kỳ lịch sử HÙNG Việt và chú dẫn
TÓM TẮT LỊCH SỬ QUỐC GIA HỌ HÙNGSử thuyết họ HÙNG là thiên khảo luận về sự ra đời và phát triển của 1 thực thể chính trị goị là : nước hay quốc gia họ HÙNG
Lịch sử quốc gia này hoàn toàn khác với lịch sử hình thành những tộc người , lịch sử của quốc gia thường đi sau lịch sử tộc người rất xa thậm chí đến hàng vạn năm .
Lịch sử họ HÙNG chính là lịch sử của dân tộc VIỆT NAM hiện tại và những trang sử này cũng là một phần của lịch sử Hợp chủng quốc HÁN HOA tức TRUNG HOA ngày nay và các quốc gia Đông nam Á khác .
I – Thời hình thành giống dòng .
*Thời hồng hoang – Bản Cả còn gọi là ông Bành Tổ hay Bàn Cổ
*500.000 năm trước – Thời Toại Nhân hay Tựu Nhân
*100.000 năm trước – Thời Vua Võng hay Dũ Võng
* 35.000 năm trước – Thời họ Sào hay Hữu Sào
II – Thời tiền lập quốc .
*hơn 20.000 trước * HÙNG – VƯƠNG 1 ____ Tổ phụ Hùng Dương
Động Đình Quân – Bào Hy, Thái Cao Thị
* đời HÙNG – VƯƠNG 2 Tổ phụ Hùng Hiển
Thần Nông Viêm Đế – Cao Tân Thị
* đời HÙNG – VƯƠNG 3 Tổ phụ Hùng Nghị – Bảo Lang
Thái Khang – Thiếu Hạo – Kim Thiên Thị
*7.000 trước * đời HÙNG – VƯƠNG 4 Tổ phụ Hùng Diệp hay Hùng Việp –Quan lang
Bà Vũ tiên – Xuyên Húc
III – Thời dựng nước hay lập quốc .
*6.000 trước *đời HÙNG – VƯƠNG 5 Thời lập quốc họ Hùng hay Hữu Hùng Quốc
*Năm số o Hùng lịch kỷ nguyên .
* 5.000 tước ,-2879 Tây lịch = * năm 0 HÙNG lịch
Hùng Vũ Vương Đế Minh – Hiền Đức Lang, Hiên Viên – Hiên Viên Thị tức đế Vàng - Hoàng đế - vua Hùng kiến lập Hữu Hùng quốc
* đời HÙNG – VƯƠNG 6 Hùng Hy – Viêm Lang, Truyền thuyết Việt gọi là do Kinh dương Vương , huyền sử Trung hoa là Đế Nghi – Nghiêu đế – ông Giao Thường kinh đô ở đất Đường – Thường ; Bắc Việt nam ngày nay .
*những năm đầu Hùng lịch * đời HÙNG – VƯƠNG 7 Hùng Thuấn hay Hùng Lạc – Lâm lang .
Thuấn đế . quốc hiệu Nam bang hay quốc gia ‘Nước’
*4.200 trước-Hl : 680 * đời HÙNG – VƯƠNG 8 Hùng Việt – Tuấn Lang
Tản Viên – Sơn Tinh – Hạ Vũ,
IV – Thời vương quốc .
*hơn 4.000 trước .Hl .880 * đời HÙNG – VƯƠNG 9 Hùng Hoa – Hải Lang - đế Khởi- Lạc Long Quân – nhà Hạ
Quốc hiệu: Thao – Hồng Bang
*3.700 trước , Hl : 1180 * đời HÙNG – VƯƠNG 10 Hùng Huy – Long Tiên Lang- Lang Thang-Kinh Dương Vương 2 – nhà Thương,
đất Việt Thường hay Dương Quốc hiệu: Việt Thường Thị.
*3.400 trước-Hl : 1480 * đời HÙNG – VƯƠNG 11 Hùng Uy hay Hùng Vỹ
Hoàng Hà Lang – nhà Ân Thương
Quốc hiệu: Việt Thường Thị.
*3.100 trước , Hl : 1780 * đời HÙNG – VƯƠNG 12 Hùng Chiêu – Quốc Tiên Lang- Lang Liêu - Lăng Xương - An Dương Vương – Chu Văn Vương
Cổ Thục, Lang Liêu. Quốc hiệu: Văn Lang – Âu Lạc
*Trước 3.000- Hl 1880 * đời HÙNG – VƯƠNG 13 Hùng Ninh – Thừa Văn Lang
Thục Phán – Chu Vũ Vương- Cơ Phát –Lang Liêu
nhà Tây Chu, hay Tông Chu
*2.770 trước, Hl : 2110 * đời HÙNG – VƯƠNG 14 Hùng Tạo – Đức Quân Lang hay Đức Tân Lang
nhà Đông Chu – Chu Bình Vương – Thành Chu
*2.256 trước , Hl : 2624 * đời HÙNG – VƯƠNG 15 Hùng Định – Chân Lang
Đinh Tiên Hoàng, Tần Thủy Hoàng – Lang Sói .
Quốc hiệu: Chân Đăng, nhà Tần
* Thời Hưng Suy tranh hùng (Hán – Sở)
*2.206 trước – Hl : 2674 * đời HÙNG – VƯƠNG 16 Hùng Trịnh – Đức Hưng Lang- Lang Bang -Lý Bôn – Lưu Bang – Lý Nam Đế.- Nam Việt đế .
(Hán sử biến Hưng Đế thành Hán Đế)
*2.179 trước – Hl : 2701 * Thiên hạ chia đôi – triều đình Tràng An và Triều đình Nam Việt ở Phiên Ngung – Tể tướng Lữ Gia .
* 2111 trước – năm 9 SCN : đời HÙNG – VƯƠNG 17 Hùng Triệu – Cảnh Thiều Lang
Lí Triệt – Hiếu Vũ đế nhà Hiếu .
*Năm 0 tây lịch = Hùng lịch : 2879
*Năm 8 – Sau công nguyên , Hl : 2887 * đời HÙNG – VƯƠNG 18 Hùng Duệ – Duệ Lang
Vương Mãng – Vãn đế - Châu Hoàng Đế – nhà Tân
* Năm 23 Sau công nguyên , HL -2902 Lục Lâm thảo khấu - giặc cỏ nổi loạn lập ra hãn quốc của Hán Canh thủy và Hán Quan vũ của tộc Hán
*Năm 23 – 44, Hl : 2902 – 2923 * kỷ Sỹ Nhiếp I – Sĩ Vương
*Năm 44- Hl : 2923 * hãn quốc Đông chiếm nước họ Hùng –
Thời Nô lệ Đông Hán
*Năm 184, Hl : 3063 * Khởi nghĩa Quân Khăn vàng (6-2-giáp tý -184) thường gọi là khởi nghĩa Trưng vươmg
Khởi nghĩa Khăn vàng ở Lĩnh Nam do bà Triệu thị Trinh tức Bà vương lãnh đạo lập nước Hùng Lạc tồn tại 3 năm bị Đông Hán diệt
*Năm 192 , HL 3071* Khu Liên lập nước Nam Ất, đô là Lâm ấp , Nam Ất chép sai thành Lâm – Ích tên xưa củ Quảng Tây và Vân Nam .
*Năm 220 – 280-Hl : 3099-3159 * Hậu hai bà Trưng tức khởi nghĩa Khăn vàng là thời Lưỡng quốc : Thục-Ngô chống giặc Ngụy (giặc ngoài ) và Tây hán – Tấn .
Lý Bí – Lưu Bị nước Nam Ất còn gọi là Thục – Tây Thục ; Tôn Quyền – Ngô Quyền nước Đông Ngô hợp sức chống giặc “giả” – Ngụy, Tào – Ngụy của họ Tào , sau chống Tấn tức Tây Hán (tây hán thiết tấn).
*Năm 263 , HL 3142 Tào Ngụy diệt Tây Thục .
*Năm 280, Hl : 3159 * Tây hãn tức Tấn quốc diệt đông Ngô
Trung hoa vong quốc lần thứ 2
*Năm 557 – 581, Hl :3436-3460 * phục quốc – triều Bắc Chu vua Văn Giác và Châu vũ đế Vũ văn Ung .
Sử Việt gọi là Đinh Hoàn – tức Đinh hoàng nước Đại Cồ Việt cũng là triều Việt Cửu .
*Năm 581 – 618, Hl :3436-3497 * triều Dương Bình vương hay Dương Hoàng, sử việt sai chép thành triều Lê Hoàn –tức Tiền Lê .
Trong Sử Trung hoa là nhà Tùy của Dương Kiên , Tùy là Việt Tủy (Sở – sủy – Tủy) vua người nước Sở xưa .
*Năm 618 – 684 , Hl :3479-3563 *triều Lý 1 – Lý Công Uẩn 1 – Lý Uyên
Và Năm 705 – 907, Hl : 3584-3786 *nhà Đường cũng là Việt Thường .
*Năm 684 – 704, Hl:3563-3583 * Vũ hậu – hay Vua Bà – nhà Võ Chu.
* Khoảng Năm 713 , HL 3592 *Mai Hắc đế tức Nam chúa của Nam quốc lên ngôi ở Nghệ An .
* Năm 791 – HL 3650 Phùng Hưng Bố cái đại vương tức Pi Lo Co – Bì la Cáp tiếp nối Mai Hắc đế phục sinh nước Nam chiếu – Nam chúa trung tâm ở tây Nhị hà .
Phùng Hưng Nam chúa đời thứ I mất nước Nam chia làm 2 ,
Phần nước Nam phía Bắc do con Phùng Hưng là Phùng An lãnh đạo sử vẫn gọi là Nam Chiếu
Phần phía Nam là Động Chu Nham thiết Chăm do Phùng Hải em Phùng Hưng lãnh đạo sau là nước Cham pa tức Chiêm thành
*Năm 905 , HL 3784 *
Lê Ẩn con Lưu tri Khiêm tức Lê Khiêm được phong Tĩnh hải quân và Thanh hải quân tiết độ sứ , dân gian gọi là Khúc Hạo – ông Cậu , sử còn gọi là Ngô xương Ngập , Sử Trung quốc biến ra Lưu Ẩn .
*Năm 917, Hl:3796 * Lê Nghiễm Khai sinh nước Đại Việt đô ở Phiên ngô , Lê Nghiễm dân gian gọi là Khúc thừa Mĩ – ông Cả , sử còn gọi là Ngô xương Văn , sử Trung quốc biến ra Lưu Nghiễm , tư liệu khác gọi là Ngô văn Xương .
*Năm 918 HL 3797 (hay 947 HL 3825 ?) đổi quốc hiệu thành Đại Hưng sử Tàu biến thành Đại Hán cũng là Nam Hán .
Các vua triều Đại Việt đô ở Phiên Ngô được gọi là chung là Ngô vương (Ngô văn xương ; văn xương thiết vương) .
* Năm 970 – 971 , HL:3849 – 3850 Tống chiếm Phiên Ngô kinh đô phía Đông nước đại Việt - đại Hưng.
Đinh bộ Lĩnh và con là Đinh Liễn sau là Lý thái tổ tức Công Uẩn và Đức Chính khai sinh nước Đại Hưng đô ở Hoa lư . Dòng sử khác gọi là Lí khắc Chính và Lí Tiến . 2 vua đầu nhà Lí là Công Uẩn và Đức Chính phải gỉa xưng họ Lê đòi nhà Tống công nhận là lưu hậu dòng vua Lê nước Đại Việt đô ở Phiên Ngô.
* khoảng năm ….? Nhật tôn xưng là Hoàng đế thứ III nhà Lí đổi quốc hiệu Đại Hưng thành Đại Việt và dời đô từ Hoa lư về thành Thăng long .
Tôn phong Công Uẩn là Lí thái tổ và Đức chính là Lí Thái Tôn .
*Năm 1052-1055 ,Hl:3931-3934 : Nùng trí cao dựng Nước Thiên Nam trên đất Việt đông và cực bắc Việt nam .
*Năm 1055, Hl:3934 Tống diệt nước Thiên Nam của Nùng Trí Cao tái chiếm đất Việt Đông của nước Đại Việt họ Lê Xưa .
*Năm 1164 , HL 4043 nhà Tống gồm đất của các lãnh chúa thuộc An Nam đô hộ phủ vào với đất Đại Việt lập ra nước An Nam và phong Lí Anh Tông Vua nước Đại Việt cũ làm vua đầu tiên của nước An Nam mới lập .
*Năm 1279, Hl:4158 * Mông Cổ diệt Đại lý và Đại Tống
*Năm 1257 – 1287, Hl:4136-4166 * Đại Việt đại phá quân Mông Cổ 3 lần.
*Năm 1225 – 1400 ,Hl:4104-4279 * Nhà Trần thay nhà Lý
*Năm 1400 -1407 ,Hl:4279-4286 *Nhà Hồ: Hồ Quí Ly nước Đại Ngu
*Năm 1407 – 1427 , Hl:4279-4299 *Đại Việt nô lệ Man Quốc (nhà Minh)
*Năm 1418 – 1427,Hl:4297-4306 * 10 năm khởi nghĩa Lê Lợi
*Năm1427 – 1527, Hl:4306-4406 * Nhà Lê là tộc người gốc nước Nam chúa xưa
*Năm 1527 – 1592 ,Hl:4406-4471 * Lưỡng triều Lê – Mạc cả 2 đều có gốc Nam chiếu
*Năm 1627 ,Hl:4506 *Trịnh – Nguyễn phân tranh
*Năm 1771 ,Hl:4650 * Tây Sơn khởi nghĩa
*Năm 1789 , Hl:4668 * Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế
Đại phá quân Mãn Thanh của Khả Hãn Càn Long
* Năm 1802 vua Gia Long lên ngôi lấy quốc hiệu là Việt Nam người Tàu gọi là Nam Việt
* Năm 1839 vua Minh Mạng đổi là Đại Nam hay Đại Việt Nam
*Năm 1847 , Hl:4726 * Người da trắng bắt đầu chiến tranh xâm lược Việt Nam.
V – thời dân quốc .
*Ghi chú quan trọng :
*Năm 1945 , Hl:4824 * Trên lãnh thổ Đại Việt - Đại Hưng cũ Nước Việt Nam tuyên bố độc lập . đây là phần đất duy nhất còn lại của Trung Hoa xưa .
Trên vùng đất là lãnh thổ Đại Tống và Đại Lý liên tiếp bị các Hãn quốc thay nhau đánh phá và chiếm đóng:
*- Hãn quốc Tây Hạ – giữa thế kỷ 11
*- Hãn quốc Lu Liêu 907 – 1125
*- Hãn quốc Căm – Kim 1115 – 1234
*- Hãn quốc Mông – Nguyên 1206 – 1386
*- Hãn quốc Man – Thanh 1616 – 1911
*- Năm 1911 *-Nước Trung Hoa Dân Quốc ra đời . Thực ra chính xác phải gọi là Hợp chủng quốc Hồ Hán
*Năm 1949 - Nước Cộng hoà nhân dân Trung hoa tức Trung cộng thay thế Trung hoa dân quốc Nay thường được gọi là Trung quốc hay Trung hoa đại lục
Trừ thời gian độc lập của nước Ngô do Chu Nguyên Chương gây dựng từ 1368 đến 1403, còn lại là chuỗi ngày Vong quốc đen tối, Trừ đất Đại Việt Đại Hưng và Nam chúa còn lại đại bộ phận lãnh thổ Trung Hoa của Tam Hoàng Ngũ đế bị rợ chiếm đóng, dân Trung Hoa làm thân nô lệ.
PHẦN CHÚ DẪN
Địa danh:
1*1. Đầm Hoa My: Châu thổ sông Hồng Việt Nam thời còn ngập nước.
1*2. Động Đình Hồ: Động là phương Đông; Đình là to lớn , trong cổ sử Trung hoa là Lôi trạch hoặc Chấn trạch nghĩa là cái hồ ở hướng Đông , nay là vịnh Bắc Bộ.
1*3. Hồ Tôn: Vùng ven biển – miền Trung Việt Nam hiện nay. Xưa còn gọi là Tĩnh Hải – nghĩa là đất phía Tây của biển chạy dài tới hồ Tônglesap tức biển hồ thuộc Camboge .
1*4. sông Khang: còn gọi là Khung giang , Cương hay Công; là sông Cửu Long hay Mekong hiện nay, sông Khang nghĩa là con sông bên Tây theo dịch lý.
1*5. sông Hắc: Còn gọi là Hắc Thủy hay Đan Thủy nghĩa đen là: con sông màu đen – thực nghĩa là sông ở phương Nam theo Dịch Lý là sông Đà Việt nam ngày nay .
1*6. sông Cơ: nghĩa là sông Vua, hay nơi khởi phát nay là sông Cả ở Nghệ An Việt Nam.
1*7. sông Chu: sông Cha, cha → Chu , là sông Chu Thanh hóa Việt nam .
1*8. sông Mã: sông Mẹ, Mẹ → mạ → Mã., là sông Mã Thanh hoá Việt nam .
1*9. núi Đọ: tên chữ là Thái Sơn –Thanh hoá Việt nam ,tên núi liên quan tới tín ngưỡng dân gian người Việt, đạo thờ Trời và Tổ Tiên, Thái Sơn là nơi Hùng Vũ thay mặt quốc dân tế tự tổ tiên và thượng đế tượng trưng bởi mặt trời.
Sông Cả, sông Chu, sông Mã và núi Đọ xác định nơi nguồn cội của dân tộc, nay là vùng đồng bằng Thanh Nghệ Tĩnh và núi rừng thượng nguồn tây Việt Nam.
1*10. đất Giao chỉ: là vùng đất tổ Trung Hoa nay là bắc và bắc trungViệt , và vùng tiếp giáp phía tây thuộc nước Lào.
1*11. đất Nam Giao: Tên gọi chính xác là Nam giao chỉ , khởi nguồn chỉ là đất tây Qủang tây gọi là đất Lâm hay Nam , sau mở rộng thành đất Lĩnh nam .
1*12. Giao Châu: là Giao Chỉ cộng với đất Lâm nay là Quảng Tây và đất Chu Diên tức châu dương là Quảng Đông; Giao Châu cũng là Giao chỉ bộ là lãnh thổ của Đào Quốc hay nước Thao hay Hồng bang 2 , là quốc thổ Trung hoa thời Vương triều Hạ .
1*13. An Ấp: Tên đúng là Đại ấp An , là quốc đô thứ 2 của vương triều Hạ . An hay Yên là biến âm của chữ Ôn nghĩa là nóng .An ấp chính là cố đô Hoa lư của triều Hùng Hoa vương .
An ấp cũng là kinh đô của nước Nam Ất do Khu Liên – Lí Bí – Lưu Bị lập trên đất Quảng Tây – Vân Nam ngày nay .
1*14. Lạc Ấp: Đại Ấp Lạc là quốc đô nước Văn lang hay Âu lạc, Phong kinh của nhà Chu cũng là đô thành của nhà Đông Chu , là Hà nội và vùng phụ cận ngày nay .
1*15. Lâm Ấp: tên chép sai của Nam Ất – Lâm Ích còn gọi là đất Âu, nay là phần lớn tỉnh Quảng Tây – Vân Nam Trung Hoa.
Lâm Ấp là tên người Tàu gọi nước tiền thân của Chiêm thành .
1*16. Lâm Giang: tên cổ đại thời Nam giao của con sông chính chảy qua Lâm Ấp (đất Âu) nay gọi là Châu Giang –con sông tiêu biểu cho nhà Chu , hay tránh né cổ sử… thì gọi là sông Tứ hay tây giang .
1*17. đất Lương hay Long : tên vùng đất ven vịnh Bắc bộ ngày nay , xưa là quê hương của Long Nữ hay Long Mẫu con gái Động Đình Quân – còn gọi là Đồ Sơn Thị tức dòng mẹ của vua Khải nhà Hạ, vua Khải được dân Việt Nam thờ kính dưới tên vua cha Bát hải Động đình .
1*18. Việt Thường : còn gọi là Đường , chỉ có nghĩa là đất phương Nam , đất Đường 1 là miền bắc Việt nam , Đất Đường 2 là đất gốc của nhà Thương và nhà Đường nay là Hồ Nam – Giang Tây bên bờ Trường Giang hay Đằng Giang.
1*19. Đường Giang : còn gọi là Đằng Giang là Trường Giang ngày nay, đây là con sông chính chảy qua lãnh thổ nhà Thương hay Đường (Việt Thường) – những từ này đều có nghĩa là phương Nam theo Dịch Lý.
1*20. Đất Thục : nghĩa là Đất phía tây nay là tỉnh Quí Châu, Trung Hoa.
1*21. Xuyên Thục: nghĩa là phía Tây Nam (theo Dịch Lý), ngày nay là tỉnh Tứ Xuyên, tên khác là Chân Định, Chân Đăng ; đất vua Chu phong cho họ Đinh tổ dòng nhà Tần về sau .
1*22. đất Bá thục : vùng đất nằm trong tỉnh Quảng Tây ngày nay – là đất vua Trụ nhà Ân Thương ban cho ông Tây Bá – Cơ Xương tổ nhà Chu , đất Bá ghép với Qúy châu thành đất Bá thục sử Trung hoa gọi là Ba thục .
1*23. đất Kiểu hay Cảo: nơi có Hạo Kinh của nhà Tây Chu, nay là Đông Vân Nam Trung Hoa , trước đây là đất Mật Tu, các từ kiểu, cảo là biến âm của Cửu, còn Hạo, Tu hay tư … đều có nghĩa là phía Tây. Hạo Kinh rất có thể là Côn Minh ngày nay.
1*24. đất Mân:– đất của Việt Vương Câu Tiễn, nay là Phúc Kiến, Chiết Giang, đất dành riêng thờ Hùng Việt Vương – Tuấn Lang nên có tên là đất Việt.
1*25 .Mân ấp hay Minh ấp : đô Ấp Minh là đế đô của Đế Minh tên Việt gọi Hùng Vũ hay hoàng đế Hiên Viên của sử Trung hoa nay là Đất Thanh Nghệ Việt nam .
Minh cũng là Mê linh kinh đô thời 2 bà Trưng (mê linh thiết minh).
1*26. đất Ngô : là đất ở phương Nước hay phương Nam theo Dịch Lý, nay là đất Giang Tây. Đây là lãnh thổ của : Việt Thường thị, nước Ngô-Chiến quốc, Ngô-Tam quốc, Ngô của Chu Nguyên Chương. Cũng là nước Nam Đường thời Thập Quốc.
Ngô cũng là Ngu tên gọi tắt của thành Phiên ngung – Phiên Ngu , các vua Đại Việt đô ở Phiên Ngu cũng được sử gọi là Ngô vương .
1*27. đất Tùy: Tùy là từ biến âm của Sủy, Thủy; đây cũng là đất của nước Sở nay là Hồ Bắc, Trung Hoa. Hồ Bắc và Hồ Nam là đất kinh Sở xưa, cũng là đất của Tùy Vương – Dương Kiên, sử Việt sai gọi là Lê Hoàn,dân ở đây gọi là TỦY VIỆT.
1*28. đất Quan: chỉ đất phương Nam thời Ân Thương ; nay là tỉnh Hà Bắc, Sơn Tây Trung Hoa, là nơi sinh tụ của người Liêu ; Liêu là biến âm tiếng từ Lu Việt ngữ đồng nghĩa với Mờ tối tức huyền thiên trong cửu thiên .
1*29. đất Từ: chỉ phương Đông theo Dịch Lý, là từ dịch chữ Thương (yêu) Việt ngữ sang hoa văn nay là tỉnh Sơn Đông – viết sai thành nước Tề, dân là người Liêu – Lu còn gọi là Từ Lu, dân gian biến thành Tào Lao.
1*30. đất Mã: đất tây Sơn Tây ngày nay, phía Tây đất Mã là quê hương của Hung Nô, là gốc của nhà Tư Mã nước Tấn thực ra là Tây Hán ( tây hán thiết tấn) , là đất tổ của Mã Diện (Mã Viện) kẻ đã diệt quốc Giao Chỉ, Mã Diện nghĩa là ‘mặt Ngự’ chỉ tướng của đám lính ‘đầu trâu’ ghép chung thành bọn đầu trâu mặt ngựa.
1*31. sông Vị: chính xác là sông Vỹ, Vỹ là cái đuôi, chỉ vùng cực Nam (theo Dịch Lý) – đó chính là tên xưa của Hoàng Hà, nghĩa khác: Vỹ là to lớn, sông Vị Thủy hay Vỵ Thủy chính là “Tô Lịch” con lạch to trong sử địa Việt Nam.
Ngày 23 tháng 05 năm 4886 HÙNG lịch
tức thứ Bẩy Ngày 07 tháng 07 năm 2007 Tây lịch
Người viết : Văn – Nhân Nguyễn-quang-Nhật
TÓM TẮT LỊCH SỬ QUỐC GIA HỌ HÙNGSử thuyết họ HÙNG là thiên khảo luận về sự ra đời và phát triển của 1 thực thể chính trị goị là : nước hay quốc gia họ HÙNG
Lịch sử quốc gia này hoàn toàn khác với lịch sử hình thành những tộc người , lịch sử của quốc gia thường đi sau lịch sử tộc người rất xa thậm chí đến hàng vạn năm .
Lịch sử họ HÙNG chính là lịch sử của dân tộc VIỆT NAM hiện tại và những trang sử này cũng là một phần của lịch sử Hợp chủng quốc HÁN HOA tức TRUNG HOA ngày nay và các quốc gia Đông nam Á khác .
I – Thời hình thành giống dòng .
*Thời hồng hoang – Bản Cả còn gọi là ông Bành Tổ hay Bàn Cổ
*500.000 năm trước – Thời Toại Nhân hay Tựu Nhân
*100.000 năm trước – Thời Vua Võng hay Dũ Võng
* 35.000 năm trước – Thời họ Sào hay Hữu Sào
II – Thời tiền lập quốc .
*hơn 20.000 trước * HÙNG – VƯƠNG 1 ____ Tổ phụ Hùng Dương
Động Đình Quân – Bào Hy, Thái Cao Thị
* đời HÙNG – VƯƠNG 2 Tổ phụ Hùng Hiển
Thần Nông Viêm Đế – Cao Tân Thị
* đời HÙNG – VƯƠNG 3 Tổ phụ Hùng Nghị – Bảo Lang
Thái Khang – Thiếu Hạo – Kim Thiên Thị
*7.000 trước * đời HÙNG – VƯƠNG 4 Tổ phụ Hùng Diệp hay Hùng Việp –Quan lang
Bà Vũ tiên – Xuyên Húc
III – Thời dựng nước hay lập quốc .
*6.000 trước *đời HÙNG – VƯƠNG 5 Thời lập quốc họ Hùng hay Hữu Hùng Quốc
*Năm số o Hùng lịch kỷ nguyên .
* 5.000 tước ,-2879 Tây lịch = * năm 0 HÙNG lịch
Hùng Vũ Vương Đế Minh – Hiền Đức Lang, Hiên Viên – Hiên Viên Thị tức đế Vàng - Hoàng đế - vua Hùng kiến lập Hữu Hùng quốc
* đời HÙNG – VƯƠNG 6 Hùng Hy – Viêm Lang, Truyền thuyết Việt gọi là do Kinh dương Vương , huyền sử Trung hoa là Đế Nghi – Nghiêu đế – ông Giao Thường kinh đô ở đất Đường – Thường ; Bắc Việt nam ngày nay .
*những năm đầu Hùng lịch * đời HÙNG – VƯƠNG 7 Hùng Thuấn hay Hùng Lạc – Lâm lang .
Thuấn đế . quốc hiệu Nam bang hay quốc gia ‘Nước’
*4.200 trước-Hl : 680 * đời HÙNG – VƯƠNG 8 Hùng Việt – Tuấn Lang
Tản Viên – Sơn Tinh – Hạ Vũ,
IV – Thời vương quốc .
*hơn 4.000 trước .Hl .880 * đời HÙNG – VƯƠNG 9 Hùng Hoa – Hải Lang - đế Khởi- Lạc Long Quân – nhà Hạ
Quốc hiệu: Thao – Hồng Bang
*3.700 trước , Hl : 1180 * đời HÙNG – VƯƠNG 10 Hùng Huy – Long Tiên Lang- Lang Thang-Kinh Dương Vương 2 – nhà Thương,
đất Việt Thường hay Dương Quốc hiệu: Việt Thường Thị.
*3.400 trước-Hl : 1480 * đời HÙNG – VƯƠNG 11 Hùng Uy hay Hùng Vỹ
Hoàng Hà Lang – nhà Ân Thương
Quốc hiệu: Việt Thường Thị.
*3.100 trước , Hl : 1780 * đời HÙNG – VƯƠNG 12 Hùng Chiêu – Quốc Tiên Lang- Lang Liêu - Lăng Xương - An Dương Vương – Chu Văn Vương
Cổ Thục, Lang Liêu. Quốc hiệu: Văn Lang – Âu Lạc
*Trước 3.000- Hl 1880 * đời HÙNG – VƯƠNG 13 Hùng Ninh – Thừa Văn Lang
Thục Phán – Chu Vũ Vương- Cơ Phát –Lang Liêu
nhà Tây Chu, hay Tông Chu
*2.770 trước, Hl : 2110 * đời HÙNG – VƯƠNG 14 Hùng Tạo – Đức Quân Lang hay Đức Tân Lang
nhà Đông Chu – Chu Bình Vương – Thành Chu
*2.256 trước , Hl : 2624 * đời HÙNG – VƯƠNG 15 Hùng Định – Chân Lang
Đinh Tiên Hoàng, Tần Thủy Hoàng – Lang Sói .
Quốc hiệu: Chân Đăng, nhà Tần
* Thời Hưng Suy tranh hùng (Hán – Sở)
*2.206 trước – Hl : 2674 * đời HÙNG – VƯƠNG 16 Hùng Trịnh – Đức Hưng Lang- Lang Bang -Lý Bôn – Lưu Bang – Lý Nam Đế.- Nam Việt đế .
(Hán sử biến Hưng Đế thành Hán Đế)
*2.179 trước – Hl : 2701 * Thiên hạ chia đôi – triều đình Tràng An và Triều đình Nam Việt ở Phiên Ngung – Tể tướng Lữ Gia .
* 2111 trước – năm 9 SCN : đời HÙNG – VƯƠNG 17 Hùng Triệu – Cảnh Thiều Lang
Lí Triệt – Hiếu Vũ đế nhà Hiếu .
*Năm 0 tây lịch = Hùng lịch : 2879
*Năm 8 – Sau công nguyên , Hl : 2887 * đời HÙNG – VƯƠNG 18 Hùng Duệ – Duệ Lang
Vương Mãng – Vãn đế - Châu Hoàng Đế – nhà Tân
* Năm 23 Sau công nguyên , HL -2902 Lục Lâm thảo khấu - giặc cỏ nổi loạn lập ra hãn quốc của Hán Canh thủy và Hán Quan vũ của tộc Hán
*Năm 23 – 44, Hl : 2902 – 2923 * kỷ Sỹ Nhiếp I – Sĩ Vương
*Năm 44- Hl : 2923 * hãn quốc Đông chiếm nước họ Hùng –
Thời Nô lệ Đông Hán
*Năm 184, Hl : 3063 * Khởi nghĩa Quân Khăn vàng (6-2-giáp tý -184) thường gọi là khởi nghĩa Trưng vươmg
Khởi nghĩa Khăn vàng ở Lĩnh Nam do bà Triệu thị Trinh tức Bà vương lãnh đạo lập nước Hùng Lạc tồn tại 3 năm bị Đông Hán diệt
*Năm 192 , HL 3071* Khu Liên lập nước Nam Ất, đô là Lâm ấp , Nam Ất chép sai thành Lâm – Ích tên xưa củ Quảng Tây và Vân Nam .
*Năm 220 – 280-Hl : 3099-3159 * Hậu hai bà Trưng tức khởi nghĩa Khăn vàng là thời Lưỡng quốc : Thục-Ngô chống giặc Ngụy (giặc ngoài ) và Tây hán – Tấn .
Lý Bí – Lưu Bị nước Nam Ất còn gọi là Thục – Tây Thục ; Tôn Quyền – Ngô Quyền nước Đông Ngô hợp sức chống giặc “giả” – Ngụy, Tào – Ngụy của họ Tào , sau chống Tấn tức Tây Hán (tây hán thiết tấn).
*Năm 263 , HL 3142 Tào Ngụy diệt Tây Thục .
*Năm 280, Hl : 3159 * Tây hãn tức Tấn quốc diệt đông Ngô
Trung hoa vong quốc lần thứ 2
*Năm 557 – 581, Hl :3436-3460 * phục quốc – triều Bắc Chu vua Văn Giác và Châu vũ đế Vũ văn Ung .
Sử Việt gọi là Đinh Hoàn – tức Đinh hoàng nước Đại Cồ Việt cũng là triều Việt Cửu .
*Năm 581 – 618, Hl :3436-3497 * triều Dương Bình vương hay Dương Hoàng, sử việt sai chép thành triều Lê Hoàn –tức Tiền Lê .
Trong Sử Trung hoa là nhà Tùy của Dương Kiên , Tùy là Việt Tủy (Sở – sủy – Tủy) vua người nước Sở xưa .
*Năm 618 – 684 , Hl :3479-3563 *triều Lý 1 – Lý Công Uẩn 1 – Lý Uyên
Và Năm 705 – 907, Hl : 3584-3786 *nhà Đường cũng là Việt Thường .
*Năm 684 – 704, Hl:3563-3583 * Vũ hậu – hay Vua Bà – nhà Võ Chu.
* Khoảng Năm 713 , HL 3592 *Mai Hắc đế tức Nam chúa của Nam quốc lên ngôi ở Nghệ An .
* Năm 791 – HL 3650 Phùng Hưng Bố cái đại vương tức Pi Lo Co – Bì la Cáp tiếp nối Mai Hắc đế phục sinh nước Nam chiếu – Nam chúa trung tâm ở tây Nhị hà .
Phùng Hưng Nam chúa đời thứ I mất nước Nam chia làm 2 ,
Phần nước Nam phía Bắc do con Phùng Hưng là Phùng An lãnh đạo sử vẫn gọi là Nam Chiếu
Phần phía Nam là Động Chu Nham thiết Chăm do Phùng Hải em Phùng Hưng lãnh đạo sau là nước Cham pa tức Chiêm thành
*Năm 905 , HL 3784 *
Lê Ẩn con Lưu tri Khiêm tức Lê Khiêm được phong Tĩnh hải quân và Thanh hải quân tiết độ sứ , dân gian gọi là Khúc Hạo – ông Cậu , sử còn gọi là Ngô xương Ngập , Sử Trung quốc biến ra Lưu Ẩn .
*Năm 917, Hl:3796 * Lê Nghiễm Khai sinh nước Đại Việt đô ở Phiên ngô , Lê Nghiễm dân gian gọi là Khúc thừa Mĩ – ông Cả , sử còn gọi là Ngô xương Văn , sử Trung quốc biến ra Lưu Nghiễm , tư liệu khác gọi là Ngô văn Xương .
*Năm 918 HL 3797 (hay 947 HL 3825 ?) đổi quốc hiệu thành Đại Hưng sử Tàu biến thành Đại Hán cũng là Nam Hán .
Các vua triều Đại Việt đô ở Phiên Ngô được gọi là chung là Ngô vương (Ngô văn xương ; văn xương thiết vương) .
* Năm 970 – 971 , HL:3849 – 3850 Tống chiếm Phiên Ngô kinh đô phía Đông nước đại Việt - đại Hưng.
Đinh bộ Lĩnh và con là Đinh Liễn sau là Lý thái tổ tức Công Uẩn và Đức Chính khai sinh nước Đại Hưng đô ở Hoa lư . Dòng sử khác gọi là Lí khắc Chính và Lí Tiến . 2 vua đầu nhà Lí là Công Uẩn và Đức Chính phải gỉa xưng họ Lê đòi nhà Tống công nhận là lưu hậu dòng vua Lê nước Đại Việt đô ở Phiên Ngô.
* khoảng năm ….? Nhật tôn xưng là Hoàng đế thứ III nhà Lí đổi quốc hiệu Đại Hưng thành Đại Việt và dời đô từ Hoa lư về thành Thăng long .
Tôn phong Công Uẩn là Lí thái tổ và Đức chính là Lí Thái Tôn .
*Năm 1052-1055 ,Hl:3931-3934 : Nùng trí cao dựng Nước Thiên Nam trên đất Việt đông và cực bắc Việt nam .
*Năm 1055, Hl:3934 Tống diệt nước Thiên Nam của Nùng Trí Cao tái chiếm đất Việt Đông của nước Đại Việt họ Lê Xưa .
*Năm 1164 , HL 4043 nhà Tống gồm đất của các lãnh chúa thuộc An Nam đô hộ phủ vào với đất Đại Việt lập ra nước An Nam và phong Lí Anh Tông Vua nước Đại Việt cũ làm vua đầu tiên của nước An Nam mới lập .
*Năm 1279, Hl:4158 * Mông Cổ diệt Đại lý và Đại Tống
*Năm 1257 – 1287, Hl:4136-4166 * Đại Việt đại phá quân Mông Cổ 3 lần.
*Năm 1225 – 1400 ,Hl:4104-4279 * Nhà Trần thay nhà Lý
*Năm 1400 -1407 ,Hl:4279-4286 *Nhà Hồ: Hồ Quí Ly nước Đại Ngu
*Năm 1407 – 1427 , Hl:4279-4299 *Đại Việt nô lệ Man Quốc (nhà Minh)
*Năm 1418 – 1427,Hl:4297-4306 * 10 năm khởi nghĩa Lê Lợi
*Năm1427 – 1527, Hl:4306-4406 * Nhà Lê là tộc người gốc nước Nam chúa xưa
*Năm 1527 – 1592 ,Hl:4406-4471 * Lưỡng triều Lê – Mạc cả 2 đều có gốc Nam chiếu
*Năm 1627 ,Hl:4506 *Trịnh – Nguyễn phân tranh
*Năm 1771 ,Hl:4650 * Tây Sơn khởi nghĩa
*Năm 1789 , Hl:4668 * Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế
Đại phá quân Mãn Thanh của Khả Hãn Càn Long
* Năm 1802 vua Gia Long lên ngôi lấy quốc hiệu là Việt Nam người Tàu gọi là Nam Việt
* Năm 1839 vua Minh Mạng đổi là Đại Nam hay Đại Việt Nam
*Năm 1847 , Hl:4726 * Người da trắng bắt đầu chiến tranh xâm lược Việt Nam.
V – thời dân quốc .
*Ghi chú quan trọng :
*Năm 1945 , Hl:4824 * Trên lãnh thổ Đại Việt - Đại Hưng cũ Nước Việt Nam tuyên bố độc lập . đây là phần đất duy nhất còn lại của Trung Hoa xưa .
Trên vùng đất là lãnh thổ Đại Tống và Đại Lý liên tiếp bị các Hãn quốc thay nhau đánh phá và chiếm đóng:
*- Hãn quốc Tây Hạ – giữa thế kỷ 11
*- Hãn quốc Lu Liêu 907 – 1125
*- Hãn quốc Căm – Kim 1115 – 1234
*- Hãn quốc Mông – Nguyên 1206 – 1386
*- Hãn quốc Man – Thanh 1616 – 1911
*- Năm 1911 *-Nước Trung Hoa Dân Quốc ra đời . Thực ra chính xác phải gọi là Hợp chủng quốc Hồ Hán
*Năm 1949 - Nước Cộng hoà nhân dân Trung hoa tức Trung cộng thay thế Trung hoa dân quốc Nay thường được gọi là Trung quốc hay Trung hoa đại lục
Trừ thời gian độc lập của nước Ngô do Chu Nguyên Chương gây dựng từ 1368 đến 1403, còn lại là chuỗi ngày Vong quốc đen tối, Trừ đất Đại Việt Đại Hưng và Nam chúa còn lại đại bộ phận lãnh thổ Trung Hoa của Tam Hoàng Ngũ đế bị rợ chiếm đóng, dân Trung Hoa làm thân nô lệ.
PHẦN CHÚ DẪN
Địa danh:
1*1. Đầm Hoa My: Châu thổ sông Hồng Việt Nam thời còn ngập nước.
1*2. Động Đình Hồ: Động là phương Đông; Đình là to lớn , trong cổ sử Trung hoa là Lôi trạch hoặc Chấn trạch nghĩa là cái hồ ở hướng Đông , nay là vịnh Bắc Bộ.
1*3. Hồ Tôn: Vùng ven biển – miền Trung Việt Nam hiện nay. Xưa còn gọi là Tĩnh Hải – nghĩa là đất phía Tây của biển chạy dài tới hồ Tônglesap tức biển hồ thuộc Camboge .
1*4. sông Khang: còn gọi là Khung giang , Cương hay Công; là sông Cửu Long hay Mekong hiện nay, sông Khang nghĩa là con sông bên Tây theo dịch lý.
1*5. sông Hắc: Còn gọi là Hắc Thủy hay Đan Thủy nghĩa đen là: con sông màu đen – thực nghĩa là sông ở phương Nam theo Dịch Lý là sông Đà Việt nam ngày nay .
1*6. sông Cơ: nghĩa là sông Vua, hay nơi khởi phát nay là sông Cả ở Nghệ An Việt Nam.
1*7. sông Chu: sông Cha, cha → Chu , là sông Chu Thanh hóa Việt nam .
1*8. sông Mã: sông Mẹ, Mẹ → mạ → Mã., là sông Mã Thanh hoá Việt nam .
1*9. núi Đọ: tên chữ là Thái Sơn –Thanh hoá Việt nam ,tên núi liên quan tới tín ngưỡng dân gian người Việt, đạo thờ Trời và Tổ Tiên, Thái Sơn là nơi Hùng Vũ thay mặt quốc dân tế tự tổ tiên và thượng đế tượng trưng bởi mặt trời.
Sông Cả, sông Chu, sông Mã và núi Đọ xác định nơi nguồn cội của dân tộc, nay là vùng đồng bằng Thanh Nghệ Tĩnh và núi rừng thượng nguồn tây Việt Nam.
1*10. đất Giao chỉ: là vùng đất tổ Trung Hoa nay là bắc và bắc trungViệt , và vùng tiếp giáp phía tây thuộc nước Lào.
1*11. đất Nam Giao: Tên gọi chính xác là Nam giao chỉ , khởi nguồn chỉ là đất tây Qủang tây gọi là đất Lâm hay Nam , sau mở rộng thành đất Lĩnh nam .
1*12. Giao Châu: là Giao Chỉ cộng với đất Lâm nay là Quảng Tây và đất Chu Diên tức châu dương là Quảng Đông; Giao Châu cũng là Giao chỉ bộ là lãnh thổ của Đào Quốc hay nước Thao hay Hồng bang 2 , là quốc thổ Trung hoa thời Vương triều Hạ .
1*13. An Ấp: Tên đúng là Đại ấp An , là quốc đô thứ 2 của vương triều Hạ . An hay Yên là biến âm của chữ Ôn nghĩa là nóng .An ấp chính là cố đô Hoa lư của triều Hùng Hoa vương .
An ấp cũng là kinh đô của nước Nam Ất do Khu Liên – Lí Bí – Lưu Bị lập trên đất Quảng Tây – Vân Nam ngày nay .
1*14. Lạc Ấp: Đại Ấp Lạc là quốc đô nước Văn lang hay Âu lạc, Phong kinh của nhà Chu cũng là đô thành của nhà Đông Chu , là Hà nội và vùng phụ cận ngày nay .
1*15. Lâm Ấp: tên chép sai của Nam Ất – Lâm Ích còn gọi là đất Âu, nay là phần lớn tỉnh Quảng Tây – Vân Nam Trung Hoa.
Lâm Ấp là tên người Tàu gọi nước tiền thân của Chiêm thành .
1*16. Lâm Giang: tên cổ đại thời Nam giao của con sông chính chảy qua Lâm Ấp (đất Âu) nay gọi là Châu Giang –con sông tiêu biểu cho nhà Chu , hay tránh né cổ sử… thì gọi là sông Tứ hay tây giang .
1*17. đất Lương hay Long : tên vùng đất ven vịnh Bắc bộ ngày nay , xưa là quê hương của Long Nữ hay Long Mẫu con gái Động Đình Quân – còn gọi là Đồ Sơn Thị tức dòng mẹ của vua Khải nhà Hạ, vua Khải được dân Việt Nam thờ kính dưới tên vua cha Bát hải Động đình .
1*18. Việt Thường : còn gọi là Đường , chỉ có nghĩa là đất phương Nam , đất Đường 1 là miền bắc Việt nam , Đất Đường 2 là đất gốc của nhà Thương và nhà Đường nay là Hồ Nam – Giang Tây bên bờ Trường Giang hay Đằng Giang.
1*19. Đường Giang : còn gọi là Đằng Giang là Trường Giang ngày nay, đây là con sông chính chảy qua lãnh thổ nhà Thương hay Đường (Việt Thường) – những từ này đều có nghĩa là phương Nam theo Dịch Lý.
1*20. Đất Thục : nghĩa là Đất phía tây nay là tỉnh Quí Châu, Trung Hoa.
1*21. Xuyên Thục: nghĩa là phía Tây Nam (theo Dịch Lý), ngày nay là tỉnh Tứ Xuyên, tên khác là Chân Định, Chân Đăng ; đất vua Chu phong cho họ Đinh tổ dòng nhà Tần về sau .
1*22. đất Bá thục : vùng đất nằm trong tỉnh Quảng Tây ngày nay – là đất vua Trụ nhà Ân Thương ban cho ông Tây Bá – Cơ Xương tổ nhà Chu , đất Bá ghép với Qúy châu thành đất Bá thục sử Trung hoa gọi là Ba thục .
1*23. đất Kiểu hay Cảo: nơi có Hạo Kinh của nhà Tây Chu, nay là Đông Vân Nam Trung Hoa , trước đây là đất Mật Tu, các từ kiểu, cảo là biến âm của Cửu, còn Hạo, Tu hay tư … đều có nghĩa là phía Tây. Hạo Kinh rất có thể là Côn Minh ngày nay.
1*24. đất Mân:– đất của Việt Vương Câu Tiễn, nay là Phúc Kiến, Chiết Giang, đất dành riêng thờ Hùng Việt Vương – Tuấn Lang nên có tên là đất Việt.
1*25 .Mân ấp hay Minh ấp : đô Ấp Minh là đế đô của Đế Minh tên Việt gọi Hùng Vũ hay hoàng đế Hiên Viên của sử Trung hoa nay là Đất Thanh Nghệ Việt nam .
Minh cũng là Mê linh kinh đô thời 2 bà Trưng (mê linh thiết minh).
1*26. đất Ngô : là đất ở phương Nước hay phương Nam theo Dịch Lý, nay là đất Giang Tây. Đây là lãnh thổ của : Việt Thường thị, nước Ngô-Chiến quốc, Ngô-Tam quốc, Ngô của Chu Nguyên Chương. Cũng là nước Nam Đường thời Thập Quốc.
Ngô cũng là Ngu tên gọi tắt của thành Phiên ngung – Phiên Ngu , các vua Đại Việt đô ở Phiên Ngu cũng được sử gọi là Ngô vương .
1*27. đất Tùy: Tùy là từ biến âm của Sủy, Thủy; đây cũng là đất của nước Sở nay là Hồ Bắc, Trung Hoa. Hồ Bắc và Hồ Nam là đất kinh Sở xưa, cũng là đất của Tùy Vương – Dương Kiên, sử Việt sai gọi là Lê Hoàn,dân ở đây gọi là TỦY VIỆT.
1*28. đất Quan: chỉ đất phương Nam thời Ân Thương ; nay là tỉnh Hà Bắc, Sơn Tây Trung Hoa, là nơi sinh tụ của người Liêu ; Liêu là biến âm tiếng từ Lu Việt ngữ đồng nghĩa với Mờ tối tức huyền thiên trong cửu thiên .
1*29. đất Từ: chỉ phương Đông theo Dịch Lý, là từ dịch chữ Thương (yêu) Việt ngữ sang hoa văn nay là tỉnh Sơn Đông – viết sai thành nước Tề, dân là người Liêu – Lu còn gọi là Từ Lu, dân gian biến thành Tào Lao.
1*30. đất Mã: đất tây Sơn Tây ngày nay, phía Tây đất Mã là quê hương của Hung Nô, là gốc của nhà Tư Mã nước Tấn thực ra là Tây Hán ( tây hán thiết tấn) , là đất tổ của Mã Diện (Mã Viện) kẻ đã diệt quốc Giao Chỉ, Mã Diện nghĩa là ‘mặt Ngự’ chỉ tướng của đám lính ‘đầu trâu’ ghép chung thành bọn đầu trâu mặt ngựa.
1*31. sông Vị: chính xác là sông Vỹ, Vỹ là cái đuôi, chỉ vùng cực Nam (theo Dịch Lý) – đó chính là tên xưa của Hoàng Hà, nghĩa khác: Vỹ là to lớn, sông Vị Thủy hay Vỵ Thủy chính là “Tô Lịch” con lạch to trong sử địa Việt Nam.
Ngày 23 tháng 05 năm 4886 HÙNG lịch
tức thứ Bẩy Ngày 07 tháng 07 năm 2007 Tây lịch
Người viết : Văn – Nhân Nguyễn-quang-Nhật