Dòng HÙNG VIỆT

Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Trang chuyên khảo về lịch sử và văn minh Hùng Việt

Trang chủ


Latest topics

» Đầu non
by Admin Today at 9:39 am

» Trời xanh -mây trắng -núi hồng (hình chụp ở Mĩ)
by Admin 22/3/2024, 2:26 pm

» Nước họ Hùng Bắc thuộc lần thứ I và thứ II.
by Admin 20/3/2024, 1:36 pm

» Lẩn thẩn ...Tiền Hậu , Đông Tây ...không thể nối .
by Admin 13/3/2024, 11:09 am

» Sử thuyết Hùng Việt ...Nhiều điều khác .
by Admin 1/3/2024, 4:52 pm

» Suy nghĩ về cặp đôi Nam – Nữ
by Admin 24/2/2024, 4:58 pm

» 2 chuyện cần bàn thêm
by Admin 23/2/2024, 2:39 pm

» Sử Việt 2 chuyện cần bàn .
by Admin 22/2/2024, 11:49 am

» Cẩn thận Chữ với nghĩa
by Admin 13/2/2024, 2:59 pm

» tết...ta
by Admin 9/2/2024, 4:39 pm

Gallery


bài 49 - Cặp Quẻ : Trao (giao) – đổi Empty

March 2024

MonTueWedThuFriSatSun
    123
45678910
11121314151617
18192021222324
25262728293031

Calendar Calendar

Khách thăm



bài 49 - Cặp Quẻ : Trao (giao) – đổi Flags_1



    bài 49 - Cặp Quẻ : Trao (giao) – đổi

    Admin
    Admin
    Admin


    Tổng số bài gửi : 1185
    Join date : 31/01/2008

    bài 49 - Cặp Quẻ : Trao (giao) – đổi Empty bài 49 - Cặp Quẻ : Trao (giao) – đổi

    Bài gửi by Admin 22/6/2010, 4:46 pm

    bài 49 - Cặp Quẻ : Trao (giao) – đổi Image121

    Nếu không có điểm tiếp giáp thì làm sao trao đổi được, không có chợ thì làm gì có mua bán, 2 vật không tiếp giáp thì làm sao có thể truyền nhiệt hay truyền điện qua được.

    Dịch học họ Hùng có cặp quẻ: giao ( trao ) –đổi hay đổi – chác (giáp) chác là biến âm của giáp.

    Dịch học Tàu có cặp quẻ cận âm khác nghĩa là cặp hoán – tiết, tiết có nghĩa là tiết chế, giảm bớt, hoán là hoán tán hay lìa tan.

    Chữ Tiết là ký âm sai của Tiếp , cặp quẻ Hoán – tiếp nghĩa là giao tiếp và chuyển đổi cùng một nghĩa với : Giao ( trao ) - Đổi .

    A- Quẻ giao (trao) thủy/ trạch

    Thủy là nước là mây

    Trạch là cái hồ

    Mây mù giăng kín mặt hồ nối liền trời và đất không còn thấy sự phân cách rõ ràng, nước trong hồ và mây mù trên mặt hồ hầu như hòa với nhau thành một.., thánh nhân lấy tượng ấy mà đặt thành quẻ tiếp hay tiếp – giáp .

    a) Lời Quẻ

    Quẻ giao tiếp, hanh, vương cách hữu miếu, lợi thiệp đại xuyên lợi, trinh.

    Giao tiếp thì được thông suốt - vua đến nhà Thái miếu tế lễ là để giao tiếp với các bậc tiên đế trên thượng giới , giao tiếp với bên ngoài là để thúc đẩy sự phát triển mang lại lợi ích lâu dài cho quốc dân.

    b) Lời tượng:

    Trạch thượng hữu thủy; tiếp, tiên vương dĩ hưởng vu đế, lập miếu.

    Lập miếu thờ làm nơi cúng tế là để giao tiếp với tổ tiên ở thế giới bên kia, mong các vị mở lối soi đường để nhà vua cai trị một cách sáng suốt khiến cho quốc thái dân an.

    c) Lời Hào

    c.1) Hào Sơ

    Bất xuất hộ đình, vô cữu.

    Không ra khỏi cửa nhà thì không lỗi gì.

    Bất xuất hộ đình là chỉ sự sống biệt lập, không nhìn thấy bất kỳ người nào khác và dĩ nhiên không giao tiếp với bất kì ai, bất xuất hộ đình cũng chỉ tình trạng bế quan để tịnh tâm, đóng cửa không tiếp xúc trong một thời gian là để tìm sự bình an thanh tịnh cho tâm hồn, việc như thế thì không lỗi gì.

    c.2) Hào Nhị

    Bất xuất môn đình – hung

    Không ra khỏi cổng nhà – Hung

    Hào sơ chỉ sự bế quan – tịnh tâm thì không lỗi, đấy là một việc làm có tính tích cực, còn hào nhị chỉ một trạng thái khác hẳn thái độ ích kỷ độc đinh, chỉ biết đến mình và gia đình mình, không ra khỏi cổng tức chỉ không giao tiếp thôi chứ vẫn nhìn thấy bên ngoài nhưng với thái độ bất can dự, sống chết mặc bay, tức thái độ ngày nay gọi là chủ nghĩa mặc kệ nó, thái độ sống đó xấu lắm, vì nếu anh chỉ biết sống một mình thì anh cũng sẽ chết chỉ có một mình.

    c.3) Hào Tam

    Bất tiếp, nhược tắc ta nhược, vô cữu.

    Sống độc đinh, khi gặp tai họa mới hối hận, còn biết hối hận thì không lỗi.

    Sống chỉ biết mình và gia đình mình không giao tiếp, không cần làng xóm gì khi bị tai nạn ập đến, như cháy nhà ăn cướp liệu mình có thể tự cứu không , lúc đấy mới hối hận thì đã trễ, nếu biết sửa đổi thì không lỗi.

    c.4) Hào Tứ

    An tiếp – hanh

    Giao tiếp một cách êm thấm, thông suốt mọi việc, hào từ này nếu dùng Việt ngữ có thể viết rất gọn là: êm suôi.

    An tiếp chỉ sự giao tiếp có tính thân thiết, thông hiểu nhau của bạn bè – nên không có vướng mắc gì, mọi chuyện thông suốt.

    c.5) Hào ngũ:

    Cam tiết – cát – vãng hữu thượng.

    Giao tiếp một cách vui vẻ, công việc tiến triển tốt đẹp.

    c.6) Hào thượng:

    Khổ tiếp – trinh hung, hối vong.

    Giao tiếp khó khăn quá – cứ như thế thì nguy hiểm, sửa đổi đi thì khỏi ân hận.



    B- Quẻ Đổi hay chuyển biến Phong/ thủy

    Gió thổi trên mặt nước, là tượng của cái thuyền buồm, gió thổi vào cánh buồm làm cho con thuyền di chuyển được, lấy tượng ấy đặt thành quẻ đổi hay chuyển biến, hoán đổi.

    a) Lời Quẻ:

    Quẻ hoán, hanh, khổ hoán bất khả trinh

    Chuyển đổi là để hanh thông, chuyển đổi khó khăn quá thì không thể lâu dài.

    Hạ tầng vật chất kỹ thuật đã thay đổi nhưng vì quyền lợi riêng của mình cố trì kéo không thay đổi chế độ xã hội, chắc chắn vị thế và quyền lợi của kẻ không thức thời sẽ tiêu tan khi cách mạng của quần chúng bùng nổ, nên lời quẻ nói: bất khả trinh.

    b) Lời tượng:

    Phong hành thủy thượng: hoán quân tử dĩ chế số độ, nghị đức hạnh.

    Gió đi trên nước tạo ra sự thay đổi là tượng chiếc thuyền buồm di chuyển thế nên đặt tên là quẻ đổi hay hoán , để có thể hoán đổi bậc trưởng nhân chế ra độ số lượng định hay định lượng giá trị mà trao đổi, độ số là các số đo như ký để đo sức nặng, thước để đo độ dài v.v…, xác định thế nào là cao quí, thế nào là thấp hèn tức định tính để người dân hướng lòng vươn tới theo chiều ấy. Lời tượng nói là: nghị đức hạnh, nghĩa là so chiếu đạo đức và phẩm hạnh của một con người dựa theo thang đạo đức xã hội để bình phẩm tốt hay xấu, đáng kính trọng hay đáng chê trách.

    c) Lời Hào

    c.1) Hào Sơ

    Dụng chửng mã, tráng, cát

    Khuất phục được con ngựa chứng chắc là người hết sức mạnh mẽ, sẽ gặp điều tốt đẹp.

    Ngựa là loài dùng để đi, gặp con ngựa chứng là con cứng đầu không nghe theo người, khuất phục được nó để có thể cỡi chắc chắn phải là người khỏe mạnh cả thể xác lẫn tinh thần, như thế hết sức tốt đẹp.

    c.2) Hào nhị

    Hóan ; bôn kỳ kỷ, hối vong

    Chuyển biến, phải chạy tìm nơi nương tựa, hối thẹn không còn.

    Kỷ là cái ghế, cái ghế công dụng của nó là đỡ cho người ngồi.

    Chuyển biến: trời đất chuyển biến chỉ thảm họa thiên tai, xã hội chuyển biến chỉ sự thay thời đổi thế.

    Cái ghế là nơi có thể bám víu vào chịu đựng cho tai qua nạn khỏi, như là một ngọn cây trong cơn sóng tràn, một đỉnh đồi trong cơn hồng thủy.

    Đấy là cái ghế dùng tránh thiên tai, còn với nhân tai thì chỉ có thể bấu víu vào những gì do chính mình tạo ra lúc thịnh thời. Vì vậy khi có điều kiện hãy thi ân bố đức, làm việc nhân nghĩa cứu giúp người hoạn nạn đó chính là cái ghế cho ta dựa sau này khi “nhân tai” xảy đến.

    c.3) Hào Tam

    Hoán kỳ cung – vô hối.

    Chuyển đổi từ trong thâm tâm mình Làm gì còn phải hối thẹn nữa. Thay đổi từ trong thâm tâm là thay đổi triệt để nhất, một tấm lòng đang đen tối chuyển thành trong sáng thì còn gì tốt hơn.

    c.4) Hào Tứ

    Hoán kỳ quần, nguyên cát, hoán hữu khâu, phỉ di sở tự.

    Quần chúng cách mệnh (thay đổi) cực kỳ tốt, chuyển biến từng bước hay từng nấc không phải cái đầu bình thường mà nghĩ ra được (phỉ di sở tự).

    Cuộc cách mạng không thể hoàn thành suôn sẻ trong một lần, mà từng bước tiến lên, đấy là hoán hữu khâu.

    Khi đại đa số thấy không thể tiếp tục sống như cũ được nữa tất yếu xã hội phải thay đổi, tức cách mạng, cách mạng là thay đổi tận gốc rễ nên lời hào nói là nguyên.

    Dịch học chỉ ra các giai đoạn chuyển đổi trong lịch sử loài người, lục vị thời thành có nghĩa là tuần tự theo thời gian sẽ có 6 lần chuyển đổi, 6 lần cách mạng… những cái đầu tầm thường thì làm sao nghĩ ra được như thế (phỉ di sở tư).

    c.5) Hào Ngũ

    Hoán, hãn kỳ đại hiệu, hoán vương cư, vô cữu.

    Thay đổi danh xưng triều đại của vị Hãn ( vua rợ phương bắc ngày nay ). Dời đổi thủ đô không lỗi.

    Đây là một bằng chứng cực kỳ hiếm hoi về việc người Tàu gọi vua là Hãn hay Khả Hãn, họ đã dịch từ Vua sang Hán ngữ là “Hãn”.

    Hãn kỳ đại hiệu… tên triều đại của “Khả hãn”.

    Thí dụ: Tên triều đại của Khả Hãn lưu Tú là : Đông Hãn

    Tên triều đại của Khả Hãn Tào Phi con Tào Tháo là Ngụy (nghĩa là giả?)

    Hào ngũ là vị trí của vua nên lời hào dành nói về vua chúa; trong đời một vị khả hãn, quan trọng nhất là 2 sự thay đổi, thay đổi tên triều đại (có lẽ dịch là niên hiệu thì đúng hơn) và thay đổi quốc đô. Hai sự thay đổi này chẳng phải lỗi lầm của vua mà do nhu cầu của việc quản trị đất nước (dời đô) hoặc tránh thiên tai địch họa.

    c.6) Hào thượng

    Hoán kỳ huyết khử dịch xuất (khử thang xuất), vô cữu.

    Hoán kỳ huyết tức khử độc trong máu nghĩa là: thay máu , khử dịch xuất là làm hết mủ nơi vết thương, hoán kỳ huyết có thể dịch là thay máu hay lọc máu.

    Ý nghĩa là: chất độc đã nhiễm vào máu nên không thể chỉ điều trị nơi miệng vết thương mà khỏi được, muốn khỏi phải điều trị tích cực, tận gốc bằng cách lọc máu hay thay máu.

    Trị tận gốc nói chung là tìm nguyên nhân sâu xa bên trong , thay đổi nguyên nhân khiến hậu quả tự nhiên thay đổi.

    Thí dụ: trộm cắp vặt nhiều quá là do thiếu đói không có công ăn việc làm, điều trị tích cực tận gốc là ngoài công an – toà án ra phải lo công ăn chuyện làm, nâng cao đời sống cho dân.

    Thí dụ nữa:

    Hiện tượng bùa chú bói toán thờ cúng tràn lan có nguyên nhân sâu xa là: Dịch học ngành khoa học nền tảng là quy luật về sự biến đổi bị bọn lưu manh phù phép biến thành sách tà ma yêu thuật nói toàn chuyện quỉ thần và chuyên dùng để bói toán… Muốn chữa căn bệnh xã hội trên phải thay máu để trị tận gốc, nhà Chu đã dồn tâm trí của những bộ óc kiệt xuất nhất soạn thảo ra Chu dịch sau này thông qua Nho giáo và các nho sĩ mà tán phát tư duy khoa học ra toàn xã hội mong rằng từng bước chống lại, dần dần đè bẹp và sau cùng là tiêu diệt lề thói mê tín dị đoan, đấy đích thị là hoán kỳ huyết hay thay máu.


      Hôm nay: 28/3/2024, 6:11 pm