Mai rùa và thẻ tre .
Dựa vào việc tìm được cà ngàn mảnh xương thú và mai rùa có chữ ở An dương cực bắc tỉnh Hà nam Trung quốc người ta đã vội kết luận nền văn minh Trung hoa khởi phát ở lưu vực Hoàng hà về sau theo bước chân của đoàn quân viễn chinh Hán tộc nền văn minh ấy đã mở rộng dần về phương nam...
Có thực thế không ?
Sử thuyết họ Hùng đã chỉ ra 2 vật liệu căn bản chuyên chở văn tự Trung hoa là mai rùa và thẻ tre đều không phải là sản vật tự nhiên có trên lưu vực Hoàng hà.
Ngày nay giới khoa học đã biết đích xác Loài rùa lớn dùng khắc Giáp cốt văn là loài rùa sinh sống tự nhiên ở Trường giang.
Xin trích 1 đoạn của bài khảo cứu đăng trên mạng :
....
Ngoài tài liệu cổ thư, nhà Thương còn để lại một tài liệu rất là quý giá. Đó là những chữ khắc trên xương và yếm rùa còn được gọi là "Sấm Ngữ" (Oracle bones), mà các nhà khảo cổ đã đào được rất nhiều tại An-Dương. Các Sấm Ngữ còn cho chúng ta biết rằng có sự liên lạc giữa nhà Thương và dân ở miền Nam Trung Hoa và đặc biệt là dân ở vùng sông Dương Tử tức là vùng của người Việt ngày xưa. Ông Tsuen-Hsuin Tsien, tác giả quyển "Written on Bamboo and Silk" (Viết trên tre và Lụa) do The University of Chicago Press xuất bản 1962,có viết như sau: "The oracle inscriptions also contain such divinations as "there will be tortoises presented from the south" or no tortoises will be presented from the south", có nghĩa là các lời khắc của sấm ngữ còn chứa đựng những câu chiêm đoán như "sẽ có rùa mang đến từ miền Nam" hay "không có rùa được mang tới từ miền Nam". Ông cho biết các câu như thế được lập đi lập lại khoảng 500 lần trên sấm ngữ. Ông còn cho biết là theo cổ thư thì rùa được mang tới từ vùng sông Dương tử .
.......
Rất có thể các nhà khoa học Trung hoa khi giải mã hệ chữ giáp cốt đã lầm lẫn lộn ngược nghĩa chữ Nam vì bị chi phối bởi phương hướng bắc –nam dùng hiện nay .
Mặc cho thế nào đi nữa thì hơn 500 lần câu "sẽ có rùa mang đến từ miền Nam" hay "không có rùa được mang tới từ miền Nam" đã qúa đủ để khẳng định vùng Hoàng hà cái nôi của Hán tộc không có loài rùa lớn dùng khắc chữ .
Sử thuyết họ Hùng đã nêu ra nếu Hoàng hà không có rùa lớn thì người Hoàng hà không thể phát minh ra lối khắc chữ trên mai rùa được , chư hầu làm quái gì có ‘thập bằng chi quy’ trên lưng chép chuyện từ thời mở nước mà dâng cho đế Nghiêu ? ; ‘Giáp văn’ ...( chữ khắc trên mai rùa ) chỉ có thể giải thích là trước đây đã ra đời ở vùng Trường giang về sau người nhà Thương chuyển cư đến lưu vực Hoàng hà đã mang mai rùa từ Trường giang lên để dùng khắc chữ như những gì người ta đã tìm thấy .
Sang đời Châu người Trung hoa phát minh loại phương tiện mới để ‘ghi chép’ đó là Trúc bản hay các thẻ tre nối kết lại .
Có thể nói không có sách thẻ tre thì không thể có văn minh nhà Châu hay rộng hơn là cả nền văn minh cổ đại Trung hoa .
Vậy mà cây tre cũng không hề là sản vật tự nhiên của vùng Thiểm tây đất gốc của nhà Châu .
Khoa học ngày nay đã lập được bản đồ phân bố tự nhiên của loài tre :
Table 2. Bảng Geographic Distribution of Bamboos Phân phối địa lý của tre | ||
Genus Chi | Number of Species Số lượng các loài | Distribution Phân phối |
Bambusa Bambusa | c.37 c.37 | Tropical and subtropical Asia, especially in monsoon and wet tropics; mostly cultivated Nhiệt đới và châu Á, cận nhiệt đới đặc biệt là ở vùng nhiệt đới gió mùa và ẩm ướt; chủ yếu là canh tác |
Cephalostachyum Cephalostachyum | 11 11 | From northeastern Himalayas to Thailand and Mindoro; mountain to lowland forest Từ Hy Mã Lạp Sơn Đông Bắc Thái Lan và Mindoro; núi đất thấp |
Dendrocalamus Dendrocalamus | c.29 c.29 | From Indian subcontinent throughout South-East Asia; dry and humid tropics Từ tiểu lục địa Ấn Độ trong vùng Đông Nam Á, vùng nhiệt đới khô và ẩm ướt |
Dinochloa Dinochloa | c.20 c.20 | Malesia; hill and lowland dipterocarp forest Malesia, đồi và rừng khộp đất thấp |
Gigantochloa Gigantochloa | c.24 c.24 | South-East Asia, wild or cultivated; humid tropics Đông Nam Á, hoang hoặc trồng; vùng nhiệt đới ẩm |
Holttumochloa Holttumochloa | 3 3 | Peninsular Malaysia; hill forest Bán đảo Malaysia; đồi rừng |
Kinabaluchloa Kinabaluchloa | 2 2 | Malaysia; montane forest Malaysia; núi rừng |
Maclurochloa Maclurochloa | 1 1 | Peninsular Malaysia; mountain forest Bán đảo Malaysia; núi rừng |
Melocalamus Melocalamus | 1 1 | Bangladesh, India, Burma (Myanmar), Thailand, Southern China; lowland Bangladesh, Ấn Độ, Miến Điện (Myanmar), Thái Lan, miền Nam Trung Quốc, đồng bằng |
Nastus Nastus | c.15 c.15 | Indonesia, Papua New Guinea (also in Mascarene and Madagascar), montane forest Indonesia, Papua New Guinea (cũng trong Mascarene và Madagascar), núi rừng |
Neohouzeaua Nứa | 2 2 | Bangladesh to Thailand, wild or cultivated in lowlands Bangladesh sang Thái Lan, hoang hoặc trồng ở vùng đất thấp |
Pseudostachyum Pseudostachyum | 1 1 | Burma (Myanmar) and India Miến Điện (Myanmar) và Ấn Độ |
Racemobambos Racemobambos | c.16 c.16 | Malesia; mostly montane forest Malesia, chủ yếu là núi rừng |
Schizostacyum Schizostacyum | c.30 c.30 | South East Asia, wild or cultivated mostly in lowlands Đông Nam Á, tự nhiên hoặc được trồng chủ yếu ở vùng đất thấp |
Soetjatmia Soetjatmia | 1 1 | Peninsular Malaysia, wild in lowland and hill forest Bán đảo Malaysia, hoang dã ở vùng đồng bằng và đồi rừng |
Sphaerobambos Sphaerobambos | 3 3 | Malesia, lowland forest Malesia, đất thấp |
Thyrsostachys Thyrsostachys | 2 2 | Thailand to Vietnam, dry lowlands Thái Lan đến Việt Nam, vùng đồng bằng khô |
Vietnamosasa Vietnamosasa | 3 3 | Thailand to Vietnam; dry grassland, lowland to hill forest Thái Lan đến Việt Nam; đồng cỏ khô, đồng bằng đến đồi rừng |
Yushania Yushania | 2 2 | Taiwan to Sabah (Malaysia); mountain forest Đài Loan để Sabah (Malaysia), núi rừng |
Source: Dransfield S., and EA Widjaja (eds), 1995.
Nguồn: S. Dransfield, và EA Widjaja (biên soạn), năm 1995. Plant Resources of South East Asia No 7: Bamboos, Backhuys Publishers, Leiden, 189 p. Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á số 7: tre, Backhuys Các nhà xuất bản, Leiden, 189 p
Không chỉ có điều trên Qúa khứ Trung hoa còn nhiều điều lý thú ...
Kinh Thư chép rõ ....đất nhà Hạ có vùng bờ biển làm Muối mà muốn nước biển bốc hơi để lại muối trên đồng thì phải có nguồn nhiệt rất lớn , nói khác đi đó phải là vùng nắng nóng tức chỉ có thể là bờ biển nhiệt đới....đến tận ngày nay Hoa bắc vẫn còn phải dùng muối từ phương nam chở lên...Vậy đất nhà Hạ vương triều đầu tiên của trung hoa ở đâu ?
Kinh thư viết rõ ...phía đông của 9 châu nhà Hạ là Biển , sử thuyết họ Hùng gọi đích danh là biển Đông , Sơn tây Thiểm tây Trung quốc cái nôi của Trung hoa làm gì có biển .
Kinh thư còn viết ...chằm Vân đã cày cấy được , chằm mộng đã có người đến ở nghĩa là cũng đã có thể làm ruộng sinh sống nên đất phải xếp hạng để đánh thuế ...qúa trình bồi lắng vùng trũng này hơn 4000 năm trước đã thế thử hỏi đến nay thì làm gì còn đầm Vân với Mộng cho ...hồn thơ lai láng ? ,