Dòng HÙNG VIỆT

Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Trang chuyên khảo về lịch sử và văn minh Hùng Việt

Trang chủ


Latest topics

» Vài hàng ...nhân ngày giỗ quốc tổ .
by Admin 18/4/2024, 11:54 am

» Đầu non
by Admin 28/3/2024, 9:39 am

» Trời xanh -mây trắng -núi hồng (hình chụp ở Mĩ)
by Admin 22/3/2024, 2:26 pm

» Thời Bắc thuộc (viết lại)
by Admin 20/3/2024, 1:36 pm

» Lẩn thẩn ...Tiền Hậu , Đông Tây ...không thể nối .
by Admin 13/3/2024, 11:09 am

» Sử thuyết Hùng Việt ...Nhiều điều khác .
by Admin 1/3/2024, 4:52 pm

» Suy nghĩ về cặp đôi Nam – Nữ
by Admin 24/2/2024, 4:58 pm

» 2 chuyện cần bàn thêm
by Admin 23/2/2024, 2:39 pm

» Sử Việt 2 chuyện cần bàn .
by Admin 22/2/2024, 11:49 am

» Cẩn thận Chữ với nghĩa
by Admin 13/2/2024, 2:59 pm

Gallery


Dịch học Hùng Việt Empty

April 2024

MonTueWedThuFriSatSun
1234567
891011121314
15161718192021
22232425262728
2930     

Calendar Calendar

Khách thăm



Dịch học Hùng Việt Flags_1



    Dịch học Hùng Việt

    Admin
    Admin
    Admin


    Tổng số bài gửi : 1186
    Join date : 31/01/2008

    Dịch học Hùng Việt Empty Dịch học Hùng Việt

    Bài gửi by Admin 5/6/2017, 5:15 pm

    Nguồn http://asakicorp.com/bachviet18/?p=2443

    Dịch học Hùng Việt Bat-quai-300x218

     

    Dịch học phương Đông gắn liền với dòng chảy lịch sử của nền văn minh cổ đại được gọi dưới tên là “Trung Hoa”: Vua Phục Hy tìm thấy Hà đồ trên lưng con Long Mã; Đại Vũ trị thủy đã nghĩ ra Lạc thư; Hoàng Đế bàn về y thuật đã vận dụng Ngũ hành; Văn Vương tác dịch khi bị giam cầm ở Dĩu Lý… Rõ ràng, trên con đường trở về cội nguồn văn minh phương Đông, Dịch lý không thể không được tìm hiểu thấu đáo.
    Dịch lý là lẽ sống, là nền tảng văn hóa, ngôn ngữ, là sự tích tụ tinh hoa và trí tuệ qua nhiều đời của tiền nhân. Dịch đã từng là ngọn đuốc soi đường cho cả thiên hạ Trung Hoa đi lên văn minh, tiến bộ trong suốt đêm dài quá khứ, khi xã hội con người chập chững những bước đi đầu tiên của lịch sử. Thế nhưng, nền Dịch học trải qua bao thăng trầm của lịch sử đến ngày nay đã bị biến dạng, khác rất xa với Dịch học xưa kia. Dịch bị biến thành một thứ quỷ quái, không thể hiểu nổi, hay trở thành công cụ của đám buôn thần bán thánh.
    Việc cải biến, làm lệch lạc Dịch lý được truyền thuyết Việt lưu lại trong câu chuyện lẫy nỏ thần của An Dương Vương bị kẻ thù đánh tráo, dẫn đến cảnh nước mất nhà tan, vô cùng đau xót. Tìm lại chiếc lẫy nỏ thần, khôi phục được nguồn gốc sức mạnh của người Việt là mục đích sâu xa của việc khảo cứu Dịch.
    Khôi phục Dịch học, nền tảng tinh thần, trí tuệ cho người Việt, là việc làm hết sức khó. Tác phẩm Dịch học Hùng Việt do tác giả Nguyễn Quang Nhật biên khảo là một bước đột phá mới trong lĩnh vực này. Qua tác phẩm những thông tin trong Dịch học đã trở nên trong sáng, rõ ràng và đầy ý nghĩa khi được ứng chiếu với văn hóa, ngôn ngữ, địa lý và lịch sử của Việt Nam.
    Tiếng Việt, phải chăng đó là ngôn ngữ của những người đã làm nên Dịch học? Tam thánh Dịch học là Chu Văn Vương, Chu Công và Khổng Tử vốn đều là những người Việt nên Dịch học chỉ có thể hiểu sáng rõ khi vận dụng ngôn ngữ Việt. Dịch học Hùng Việt được tác giả phục dựng trước hết dựa trên tiếng Việt. Điều này làm cho những khái niệm Dịch học như tên của can chi, tên các quẻ trùng… trở nên rất gần gũi và dễ hiểu với ngưới Việt.
    Tác phẩm Dịch học Hùng Việt ra đời cách đây đúng 10 năm và đã được giới thiệu trên các trang mạng trực tuyến. Ở lần biên tập này tác phẩm được bổ sung bằng các chứng lý vật thể phong phú hơn. Những hoa văn trống đồng, sản phẩm mang đầy “Dịch tính” của người Việt được dẫn lại. Những hình ảnh đồ dùng bằng đồng xanh của thời kỳ Thương Chu tìm thấy ở phương Nam được trình bày một cách tương ứng và phù hợp.
    Đây là hình ảnh của những hiện vật thực, rất độc đáo, lấy từ bộ sưu tầm riêng của cá nhân. Những tuyệt phẩm đồ đồng này giúp đưa người đọc trở về với khung cảnh tác Dịch của người xưa, để từ đó có thể hiểu đúng hơn những thông điệp của quá khứ. Một quá khứ mà đã bị lớp bụi thời gian dày đặc che phủ và bị bao kẻ thù bằng mọi cách muốn xóa sạch các vết tích. Về lịch sử của con dân họ Hùng được phục dựng lại nhờ vận dụng Dịch lý xin đọc thêm trong cuốn Sử thuyết Hùng Việt của cùng tác giả.
    Điểm cốt yếu của Dịch là con người phải biết sống hòa hợp với môi trường, cụ thể là với thực tế địa lý – khí hậu tự nhiên. Thông qua các cặp quẻ Dịch, các quy luật tương tác xã hội (khoa học, công nghệ, kinh tế, chính trị) dung hợp với các quy luật tương tác của các yếu tố tự nhiên (núi, biển, gió, …). Nhìn nhận Dịch lý từ góc độ minh triết tự nhiên và quản trị thực tiễn cũng là điểm mới, đã được thể hiện một cách rất logic và thích hợp trong tác phẩm Dịch học Hùng Việt.
    Nền Dịch học khớp với thực tế địa lý – khí hậu mà nó hình thành chính là kim chỉ nam mà tổ tiên để lại cho con cháu vững bước đi tới tương lai, ngay cả trong thời đại công nghệ số hóa 4.0 ngày nay. Những đúc kết đó, nhân sinh quan và thế giới quan đó, có thể soi tỏ nhu cầu bức thiết về chất lượng cuộc sống, một nền kinh tế xanh phát triển bền vững của thế giới, mà trong đó Việt Nam có những lợi thế tiềm năng.
    Đóng góp của Dịch lý trong sự tiến bộ của nền văn hóa phương Đông và của nền văn minh nhân loại là không thể phủ nhận, trên mọi lĩnh vực (triết học, y học, ẩm thực…). Chưa bao giờ như lúc này, người Việt cần một nền Dịch học chân chính. Dịch học Hùng Việt chính là chìa khóa để phát huy giá trị và linh lực vô tận mà tiền nhân để lại cho con dân Việt.
    Nhóm biên tập Hùng Việt sử quán xin trân trọng đưa tới tay bạn đọc bản in tác phẩm khảo cứu sẽ trở thành kinh điển về Dịch lý – nền tảng văn hóa phương Đông này.


    Dịch học Hùng Việt Bia-truoc-624x914

     

    Sách dày 446 trang. Liên hệ mua sách theo địa chỉ: bachviet18@yahoo.com
    MỤC LỤC
    LỜI GIỚI THIỆU
    ĐÔI LỜI NÓI TRƯỚC


    Phần I DẪN NHẬP

    Nôm na là cha mách qué
    Điểu thú văn
    Dịch học và đồ đồng Đông Sơn
    Dịch học hình tượng
    12 con giáp của người Việt
    Tên gọi Địa chi
    Liên hệ về nghĩa của các Địa chi


    Phần II DỊCH HỌC TỔNG QUÁT

    Dịch học tượng số hay nút thừng
    Chục con
    Hà thư và Chục con
    Tổng quan về Lạc đồ
    Tổng luận về Hà – Lạc
    Dịch học tượng vạch hay vạch quẻ
    Đôi ngôi Âm Dương
    4 dạng hay Tứ tạng
    8 Quả hay Bát quái
    Dịch học tượng số lẻ
    Tam tòa hay Tam tài
    Ngũ hành hay 5 hình
    9 chỗ hay Cửu trù
    Dịch học và tiến hóa xã hội
    Tri thức, khoa học – quẻ Đoài
    Công cụ kỹ thuật – quẻ Chấn
    Kinh tế – quẻ Cấn
    Chế độ chính trị – quẻ Tốn


    Phần III 64 QUẺ TRÙNG

    Cặp quẻ Lớn – Khôn
    Quẻ Lớn mạnh hay Cường: Thiên/Thiên = Kiền
    Quẻ Khôn ngoan: Địa/Địa = Khôn
    Cặp quẻ Mờ – Mịt
    Quẻ Mờ tối: Thủy/Lôi = Mông
    Quẻ Mệt: Sơn/Thủy = Truân
    Cặp quẻ Cầu – Cạnh
    Quẻ Cầu: Thủy/Thiên = Nhu
    Quẻ Cạnh: Thiên/Thủy = Tụng
    Cặp quẻ Kết – Đoàn
    Quẻ Kết, Gắn kết: Thủy/Địa = Tỷ
    Quẻ Đoàn, Đàn: Địa/Thủy = Gia nhân
    Cặp quẻ Lý – Nhí
    Quẻ Lý, Lẽ: Phong/Thiên = Lý
    Quẻ Nhí, Nhỏ: Thiên/Trạch = Tiểu súc
    Cặp quẻ Xuôi – Ngược
    Quẻ Phù hợp, Xuôi: Địa/Thiên = Thái
    Quẻ Ngược ngạo: Thiên/Địa = Bĩ
    Cặp quẻ Cùng – Chung
    Quẻ Cùng: Thiên/Hỏa = Đồng nhân
    Quẻ Chung: Hỏa/Thiên = Đại hữu
    Cặp quẻ Khiêm nhượng – Dự phần
    Quẻ Khiêm nhường, Nhún nhường: Địa/Sơn = Khiêm
    Quẻ Dự phần: Lôi/Địa = Dự
    Cặp quẻ Tùy theo – Cải, Sửa
    Quẻ Tùy theo: Trạch/Lôi = Tùy
    Quẻ Cải, Sửa: Sơn/Phong = Cổ
    Cặp quẻ Độn – Đáo (Đôn – Đáo)
    Quẻ Độn: Địa/Trạch = Độn
    Quẻ Đáo: Phong/Địa = Lâm
    Cặp quẻ Cưỡng – Bức (Bế, Bí)
    Quẻ Cưỡng: Hỏa/Lôi = Phệ hạp
    Quẻ Bức, Bít, Bách: Sơn/Hỏa = Bí
    Cặp quẻ Bái – Phục
    Quẻ Bá: Sơn/Địa = Bác
    Quẻ Phụt: Địa/Lôi = Phục
    Cặp quẻ Tụ – Thăng hay Tựu – Thành (Tề – Tựu)
    Quẻ Tụ, Tựu: Thiên/Lôi = Tụy
    Quẻ Thăng: Sơn/Thiên = Thăng
    Cặp quẻ Đông – Đủ
    Quẻ Đủ, Đầy: Trạch/Phong = Di
    Quẻ Đông: Sơn/Lôi = Đại quá
    Cặp quẻ Khổng – Lồ
    Quẻ Khảm hay Khổng: Khảm/Khảm = Khảm
    Quẻ Lồ, Lửa: Ly/Ly = Ly
    Cặp quẻ Hợp – Hằng (Họp – Hành)
    Quẻ Hợp thời, Đúng lúc: Trạch/Sơn = Hàm
    Quẻ Hằng: Lôi/Phong = Hằng
    Cặp quẻ Ranh – Mãnh (Rành – Mạnh)
    Quẻ Rành, Ranh: Lôi/Thiên = Quán
    Quẻ Mãnh, Mạnh: Thiên/Sơn = Đại tráng
    Cặp quẻ Mọc – Lặn
    Quẻ Mọc: Hỏa/Địa = Tấn
    Quẻ Lặn: Địa/Hỏa = Minh di
    Cặp quẻ Chống – Đánh
    Quẻ Chống: Hỏa/Trạch = Khuê
    Quẻ Đánh: Phong/Hỏa = Sư
    Cặp quẻ Nạn (Nan) – Giải
    Quẻ Nạn: Thủy/Sơn = Kiển
    Quẻ Giải, Giải nạn: Lôi/Thủy = Giải
    Cặp quẻ Bớt – Thêm
    Quẻ Bớt: Sơn/Trạch = Tổn
    Quẻ Thêm: Phong/Lôi = Ích
    Cặp quẻ Kể, Cả – Quyết
    Quẻ Kể, Cả: Thiên/Phong = Cấu
    Quẻ Quyết: Trạch/Thiên = Quải
    Cặp quẻ Lỏng – Khỏng (Khoảng)
    Quẻ Lỏng: Địa/Phong = Vô vọng
    Quẻ Khoảng, Quảng: Trạch/Địa = Đại súc
    Cặp quẻ Tu (Tù) – Tỉnh
    Quẻ Tù: Trạch/Thủy = Khốn
    Quẻ Tỉnh: Thủy/Phong = Tỉnh
    Cặp quẻ Thay cũ – Đổi mới
    Quẻ Thay cũ: Hỏa/Phong = Cách
    Quẻ Đổi mới: Trạch/Hỏa = Đỉnh
    Cặp quẻ Lôi – Cản
    Quẻ Lôi: Chấn/Chấn = Chấn
    Quẻ Cản: Cấn/Cấn = Cấn
    Cặp quẻ Tùng – Tiệm
    Quẻ Chậm: Phong/Sơn = Tiệm
    Quẻ Tùng: Lôi/Trạch = Quy muội
    Cặp quẻ Phong – Lưu
    Quẻ Giam: Hỏa/Sơn = Phong
    Quẻ Lưu, Giữ: Lôi/Hỏa = Lữ
    Cặp quẻ Chứa – Chan
    Quẻ Chứa hay Đoài: Đoài/Đoài = Đoài
    Quẻ Tán, Chan, San: Tốn/Tốn = Tốn
    Cặp quẻ Trao (Giao) – Đổi
    Quẻ Giao, Trao: Thủy/Trạch = Tiết
    Quẻ Đổi hay Chuyển biến: Phong/Thủy = Hoán
    Cặp quẻ Trung phu – Tiểu quá
    Quẻ Tiểu quá: Lôi/Sơn = Tiểu quá
    Quẻ Trung phu: Phong/Trạch = Trung phu
    Cặp quẻ Khép (Khấp) – Khởi
    Quẻ Khép: Hỏa/Thủy = Ký tế
    Quẻ Khởi: Thủy/Hỏa = Vị tế
    LỜI KẾT
    SÁCH THAM KHẢO

      Hôm nay: 27/4/2024, 5:25 am